Kỹ thuật mở tủy và định vị ống tủy (Phần cuối)

Số lượng miệng ống tủy ở mỗi răng riêng biệt không thể biết trước khi bắt đầu điều trị. Mặc dù phim X-quang hữu ích và thỉnh thoảng có thể chỉ ra số lượng chân răng nhưng hầu hết các ca: số lượng hoặc vị trí của miệng ống tủy không thể xác định.

Vậy làm thế nào một bác sĩ có thể quyết định chính xác số lượng ống tủy ở một răng mà không gây nên phá hủy răng trong điều trị? Cách duy nhất hiệu quả và an toàn đó là quan sát toàn bộ phần mở rộng của sàn buồng tủy và dùng các điểm mốc giải phẫu đa dạng.

Có một số quy luật có thể sử dụng để xác định các miệng ống tủy ở đâu trong sàn tủy, đó là:

Luật đối xứng 1:  Trừ răng hàm lớn hàm trên, miệng của ống tủy cách đều từ đường thẳng vẽ theo hướng gần-xa qua trung tâm của sàn buồng tủy (Hình 14).

Hình 14: Hình vẽ minh họa Luật đối xứng 1.

 Luật đối xứng 2: Trừ răng hàm lớn hàn trên, miệng của ống tủy nằm trên đường nối vuông góc với đường thẳng vẽ theo hướng gần-xa qua trung tâm của sàn buồng tủy (Hình 15).

Hình 15: Hình vẽ minh họa Luật đối xứng 2.

Luật thay đổi màu sắc: Màu của sàn buồng tủy luôn luôn đậm màu hơn thành tủy (Hình 16a và 16b).

Hình 16a, 16b (từ trên xuống): Ví dụ về quy luật đổi màu.

Luật định vị miệng ống tủy 1: Miệng ống tủy luôn nằm ở đường nối giữa các thành và sàn tủy (Hình 17).

Hình 17: Hình minh họa về luật định vị miệng ống tủy 1.

Luật định vị miệng ống tủy 2: Miệng ống tủy nằm ở góc của đường nối sàn-thành (Hình 18). Sau khi nhìn thấy rõ ràng đường nối sàn-thành, tất cả các Luật đối xứng và định vị miệng ống tủy có thể sử dụng để xác định vị trí chính xác và số lượng miệng ống tủy.

Hình 18: Hình minh họa về luật định vị miệng ống tủy 2.

 Nhìn vào vị trí của miệng ống tủy ở sàn buồng tủy trong hình 19. Nắm được Luật đối xứng 1 và 2 ngay lập tức chỉ ra được sự xuất hiện của miệng ống tủy thứ 4. Quả thực, các quy luật này không những gợi ý về sự có mặt của ống tủy thứ 4 mà còn chỉ ra vị trí chính xác của miệng ống tủy.

Hình 19: Định vị miệng ống tủy sử dụng các luật đối xứng.

 Luật định vị miệng ống tủy 1 và 2 có thể sử dụng để xác định số lượng và vị trí của miệng ống tủy của một răng. Vì tất cả các miệng ống tủy chỉ có thể nằm dọc theo đường nối sàn-thành tủy, phải bỏ qua chấm đen, các điểm lồi lõm hoặc chấm trắng có thể quan sát được bất cứ đâu (VD: thành buồng tủy hoặc ở sàn buồng tủy tối màu) để tránh khả năng khoan thủng. Luật định vị ống tủy 2 có thể giúp tập trung vào vị trí chính xác của miệng ống tủy. Các góc hoặc góc độ hình dáng hình học của sàn buồng tủy tối màu sẽ xác định chĩnh xác vị trí của miệng ống. Nếu như ống tủy bị canxi hóa, khi đó vị trí tại góc sẽ chỉ ra nơi đương nhiên bác sĩ phải bắt đầu mở vào với mũi khoan để loại bỏ ngà thứ phát từ phần trên của ống tủy (Hình 20).

Hình 20: Mẫu cắt cho thấy các góc trên sàn buồng tủy.

 Luât định vị miệng ống tủy 1 và 2, kết hợp với Luật thay đổi màu sắc thường chỉ là chỉ thị có thể tin tưởng được về sự có mặt và định vị trí của ống tủy gần ngoài thứ hai của răng hàm lớn hàm trên (Hình 16). Nhìn vào cấu trúc giải phẫu sàn tủy ở Hình 16a. Bên cạnh đường nối sàn-thành tủy, có một góc giữa miệng ống tủy ngoài gần và miệng ống tủy vòm khẩu cái. Luật định vị miệng ống tủy 1 và 2 cho biết sự có mặt của miệng ống tủy ngoài gần thứ 2, được thấy ở Hình 16b.  Miệng ống tủy này, hiện diện đa số răng hàm lớn hàm trên (10), có thể cách miệng ống tủy khác ở bất cứ khoảng cách nào nhưng phải nằm trên đường nối này.

Luật đối xứng 1 và 2 (trừ các răng hàm lớn hàm trên), thay đổi màu sắc, và định vị miệng ống tủy 1 và 2 có thể áp dụng đối với bất kì răng nào. Chúng đặc biệt có giá trị khi có mặt cấu trúc giải phẫu không mong đợi hoặc bất thường. Chú ý hình vẽ biểu diễn sàn buồng tủy của một răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên ở Hình 21a. Nắm được các quy luật giải phẫu sàn buồng tủy dẫn dắt bác sĩ ngay lập tức nhận ra có ba ống tủy trong răng này (Hình 21b).

Một ví dụ khác về giá trị của cấu trúc giải phẫu sàn buồng tủy có thể thấy ở Hình 22a, hình này thể hiện một răng hàm lớn hàm dưới được cắt ngang mức đường nối men-cement. Sử dụng các luật của giải phẫu sàn buồng tủy, bác sĩ có định hướng nhận ra rằng chỉ có 2 miệng ống tủy ở răng này. Vị trí của chúng được chỉ ra ở Hình 22b. Cần cảnh báo số lượng miệng ống tủy không nhất thiết phải liên quan tới số lượng ống tủy. Thỉnh thoảng có nhiều hơn 1 ống tủy có thể xuất hiện ở trong một 1 miệng ống tủy đơn độc.

                                                                   

Hình 21a, 21b (từ trên xuống): Vị trí của miệng ống tủy thứ ba ở răng hàm nhỏ hàm trên sử dụng các luật về giải phẫu

sàn tủy.

 Một ví dụ khác về giá trị của cấu trúc giải phẫu sàn buồng tủy có thể thấy ở Hình 22a, hình này thể hiện một răng hàm lớn hàm dưới được cắt ngang mức đường nối men-cement. Sử dụng các luật của giải phẫu sàn buồng tủy, bác sĩ có định hướng nhận ra rằng chỉ có 2 miệng ống tủy ở răng này. Vị trí của chúng được chỉ ra ở Hình 22b. Cần cảnh báo số lượng miệng ống tủy không nhất thiết phải liên quan tới số lượng ống tủy. Thỉnh thoảng có nhiều hơn 1 ống tủy có thể xuất hiện ở trong một 1 miệng ống tủy đơn độc.

Hình 22a,22b (từ trái qua) : Giải phẫu sàn cho thấy 2 miệng ống tủy ở răng hàm lớn hàm dưới.

Mặc dù đã cố gắng nỗ lực, những vấn đề trong quá trình điều trị có thể xảy ra. Phần tiếp sau đây trình bày các vấn đề phổ biến nhất mà một bác sĩ có thể gặp phải và cách khắc phục chúng.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *