Sơ lược về mũi khoan nha khoa
Mũi khoan nha khoa thông thường làm bằng chất liệu tungsten carbide hoặc phủ kim cương dính lên trên thân kim loại, có nhiều hình dạng và độ mịn phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Có cả các mũi khoan sứ dùng trong phục hình và chuẩn bị lỗ hàn. Mũi khoan phẫu thuật được làm từ vật liệu tungsten carbide. Trong trường hợp mũi khoan tungsten carbide, đầu mũi có chứa dao cắt tạo nên hoạt động cắt. Đặc tính cắt của mũi khoan dao động phụ thuộc vào vị trí và góc độ của các lưỡi cắt. Càng nhiều góc tù sẽ tạo nên góc nghiêng âm, làm tăng thêm độ khỏe và độ bền của mũi khoan. Càng nhiều góc nhọn càng tạo nên góc nghiêng dương, mũi khoan sẽ sắc bén hơn, cắt nhanh hơn nhưng cũng nhanh hỏng hơn. Các đường cắt ngang qua lưỡi cắt được gọi là đường cắt chéo có thể thêm vào làm tăng hiệu quả cắt. Mũi khoan được thiết kế với các rãnh khía khác nhai và tính chất đặc thù riêng biệt cho chức năng mà nó thực hiện. Mũi khoan tạo hình lỗ hàn hay mũi khoan phẫu thuật có những rãnh (thi thoảng còn được gọi là “răng cưa”) có thể cắt sâu hơn và rộng hơn, tạo nên sức xâm lấn men răng cao hơn với tốc độ và hiệu quả tăng lên. Những mũi khoan này thường hoặc có lưỡi cắt thẳng, hoặc có những đường cắt chéo. Mũi khoan lưỡi cắt thẳng cắt mượt mà nhưng chậm hơn, đặc biệt với các vật liệu cứng; mũi khoan có đường cắt chéo có thể cắt nhanh hơn do không bị đọng mùn. Trong trường hợp mũi khoan phủ kim cương, thân mũi mịn và được phủ bên trên bằng một lớp kim cương phủ loại mịn, trung bình hoặc thô. Nhiều hình dạng mũi khoan khác nhau được lựa chọn phụ thuộc vào các case lâm sàng cụ thể và theo sở thích của nha sĩ. Các hình dáng bao gồm: tròn, chóp ngược, rãnh xoắn, rãnh thuôn và hình quả lê – mỗi loại có nhiều đường kính và kích cỡ khác nhau. Các hình dạng khác nhau của mũi khoan tungsten carbide: rãnh phẳng, đầu bằng, cắt chéo – có cùng lực cắt khi dùng tay khoan hơi-tuabin với cùng mức độ torque. Kích thước không ảnh hưởng tới lực cắt. Thêm vào đó, các mũi khoan phục hình đặc biệt được dùng cho các mục đích đặc trưng. Bao gồm: mũi khoan hướng dẫn độ sâu – gồm những đoạn gờ nằm ngang cắt qua đoạn kim cương của mũi khoan, tạo hướng dẫn độ sâu phải cắt để chuẩn bị cho phục hình cố định; mũi khoan đuôi cắt, sử dụng để láng sàn phía gần và phía xa khi sửa soạn xoang hàn loại II, mũi khoan này giúp giảm nguy cơ ảnh hưởng tới bề mặt của răng kế cận. Mũi khoan đuôi cắt có thể sử dụng để hoàn thiện sàn của xoang hàn loại I và loại II, do đó tránh được sự tiếp xúc giữa bề mặt sàn với thành xoang đã sửa soạn.
Mũi khoan hướng dẫn độ sâu và mũi khoan đuôi cắt

Mũi khoan đuôi cắt sửa soạn sàn của xoang I
Mũi khoan Tungsten carbide hiện tại được thiết kế răng cưa sắc hơn một mũi có đường cắt chéo và có hình dáng lưỡi cắt khác biệt độc đáo. Điều này giúp tạo một mũi khoan cắt vào cấu trúc răng hay vật liệu nha khoa nhanh hơn và không bị kẹt hay dừng trong quá trình cắt. Những mũi khoan cách tân này cắt kim loại, composite, men và amalgam nhanh, hiệu quả và mượt mà, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho nha sĩ. Tác dụng phụ có ích của các thiết kế độc đáo này it kêu lạch cạch và ít rung hơn, làm giảm đau tay và giảm việc bàn tay làm việc quá mức. Trên lâm sàng, bộ mũi khoan MultiPrep là mũi khoan carbide cắt tốt hơn trên cả răng và vật liệu phục hồi. Những mũi khoan này được thiết kế giúp nha khoa phục hồi bớt phức tạp và hiệu quả hơn. Những lợi ích khác từ thiết kế này phải kể đến như: giảm lực lên răng và hỗ trợ cấu trúc mô nha chu và ít ma sát. Do hiệu quả cắt của thiết kế mũi khoan độc đáo này, yêu cầu ít áp lực từ tay bác sĩ để bắt đầu và hoàn thiện mũi cắt; cắt mượt mà và chính xác hơn, làm giảm sinh nhiệt. Mũi khoan cắt chéo mịn là tùy chọn cho tất cả các giai đoạn của nha khoa phục hồi. Theo thiết kế của mũi khoan, đây là mũi khoan hiệu quả và năng suất để cắt amalgam, vật liệu composite, phục hình vàng trực tiếp hoặc gián tiếp hiện thời. Mũi khoan cắt chéo có thể thực hiện nhiều bước, làm giảm thời gian của nha sĩ phải đổi sang mũi khoan khác, tăng hiệu quả cũng như làm giảm tác động vào chuck (mâm cặp) và giảm số lượng mũi khoan phải xử lý tiệt trùng mỗi thủ thuật.
Bộ mũi khoan MultiPrep
Case lâm sàng
Ca 1: Cắt phục hình cố định Cắt qua lớp sứ được thực hiện tốt nhất bằng mũi khoan kim cương. Mũi khoan kim cương tối đa hóa độ dài của vùng cắt trong một lần cắt. Sau đó, kim loại được cắt tốt nhất bằng cách sử dụng mũi khoan tungsten carbide. Cuối cùng, lớp sửa soạn bên dưới được hoàn thiện bằng sử dụng mũi khoan trụ.
Cắt sứ bằng cách sử dụng mũi khoan kim cương

Cắt hợp kim bằng MultiPrep bur
Hợp kim đã được chia cắt
Ca 2: Gỡ mối hàn amalgam Amalgam được gỡ nhanh và hiệu quả bằng mũi tungsten carbide. Hiệu suất gỡ amalgam nhanh chóng có thể đạt được bằng cách sử dụng mũi khoan rãnh xoắn, và mũi khoan MultiPrep hình quả lê (332) và mũi cắt chéo (557).
Dùng mũi 332
Dùng mũi 557
Ca 3: Làm sạch lỗ sâu Mô sâu răng có thể làm sạch an toàn bằng sử dụng mũi tungsten carbide tròn (cỡ 2,4,6,8) với tốc độ chậm. Sử dụng mũi tungsten carbide tròn ở tốc độ chậm giúp loại bỏ phần nhỏ các mô răng cứng trong khi cũng có thể lấy sạch vùng mô sâu mềm, trong trường hợp những lỗ sâu sâu, làm giảm nguy cơ lộ tủy trong quá trình thao tác. Thay vào đó, mũi khoan sứ tròn có thể sử dụng được. Nếu muốn, sử dụng dung dịch phát hiện sâu răng để chắc chắn các mô sâu hoàn toàn được loại bỏ. Sau khi làm sạch hết mô sâu, sử dụng mũi carbide hoặc mũi kim cương mịn hơn để hoàn tất quá trình sửa soạn xoang. Hai ca bên dưới minh họa cách sử dụng 2 bước: trước hết là mũi khoan rãnh xoắn. Sử dụng mũi tungsten carbide tròn ở tốc độ chậm giúp loại bỏ phần nhỏ các mô răng cứng trong khi cũng có thể lấy sạch vùng mô sâu mềm.
Mũi khoan Carbide #330 sử dụng để sửa soạn cho mặt nhai
Mũi khoan tròn #4 lấy mô sâu ở tốc độ chậm
Mũi khoan Carbide #557 sửa soạn đường viền thao chiều nhai-lưỡi
Mũi khoan sứ tròn loại bỏ mô sâu ở tốc độ chậm
Mũi khoan hoàn thiện Mũi khoan hoàn tất từ tungsten carbide có nhiều đường rãnh gần nhau và nông hơn các mũi sửa soạn ban đầu cho kế quả hoàn tất và đánh bóng vật liệu nha khoa. Có thể sử dụng mũi khoan hoàn thiện kim cương hoặc tungsten carbide để mài composite để tạo sự láng mịn của phục hình trước khi đánh bóng với cốc/đĩa/dung dịch đánh bóng giúp tăng độ mịn và giảm nguy cơ hình thành màng sinh học trên bề mặt composite.